Hỗ trợ trực tuyến

 

thống kê truy cập

Đang trực tuyến 1

Hôm nay 1

Tổng lượt truy cập 6,385

Thông tư 14/2020/TT-BYT nội dung đấu thầu trang thiết bị y tế tại cơ sở y tế công lập

Ngày 10/7/2020, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 14/2020/TT-BYT về việc quy định một số nội dung trong đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập. Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; Căn cứ Nghị định số 36/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 169/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2018 và Nghị định số 03/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CHỈ SỐ XÉT NGHIỆM CỦA BỆNH NHÂN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI

Mục tiêu: Nghiên cứu nguyên nhân, một số đặc điểm chỉ số xét nghiệm và kết quả điều trị tràn dịch màng phổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và mô tả cắt ngang 67 bệnh nhân được chẩn đoán tràn dịch màng phổi tại bệnh viện 198 từ 15/8/2016 đến 19/03/2017. Kết quả và kết luận: Nguyên nhân chủ yếu gặp là do lao 46.3%, thứ hai là viêm phổi 20.9%, ung thư 14.9%, ít gặp hơn là các nguyên nhân ngoài phổi. Xét nghiệm: xét nghiệm máu 23.9% hồng cầu giảm, 58.2% bạch cầu tăng; Tỷ lệ nhỏ 1.5% AFB dương tính; 94.7% dịch thấm có protein ≥30g/l và rivalta dương, 60% dịch tiết có Protein <30g/l và rivalta âm; màu sắc dịch màng phổi dịch thấm thường gặp là màu vàng nhạt 50%, dịch tiết hay gặp nhất màu vàng chanh 70.2%, tế bào học: 65.7% bạch cầu lympho tăng, 20% trường hợp ung thư phát hiện tế bào ác tính. Tổng lượng dịch chọc hút chủ yếu dưới 2000ml, phần lớn bệnh nhân chọc hút 1 lần 41.8%; 50% trường hợp điều trị không có hiệu quả hoặc để lại di chứng có nguyên nhân ung thư.

TỔNG HỢP CÁC CƠ CHẤT MỚI DÙNG TRONG NHUỘM ESTERAZA ĐẶC HIỆU BẠCH CẦU NGƯỜI

Mục tiêu: tổng hợp các cơ chất mới dùng trong phản ứng nhuộm esteraza đặc hiệu bạch cầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: là esteraza đặc hiệu bạch cầu người và các cơ chất để nhuộm thuộc nhóm chất 3-[(o-arythế) carbamoyl]-naphtalen-2-carboxylat, phương pháp tổng hợp hữu cơ, phương pháp vật lý, hóa học và phương pháp nhuộm esteraza đặc hiệu. Kết quả: tổng hợp 8 cơ chất trong đó có 6 cơ chất mới là dẫn xuất của naphthol AS-X cacboxylat và các cơ chất đều có hoạt tính trong phản ứng nhuộm esteraza đặc hiệu. Kết luận: trong các cơ chất tổng hợp được, naphthol AS-OL 2-clopropionat có độ đặc hiệu tương đương và độ nhạy tăng 10% so với naphtol AS-D -cloaxetat của hãng Sigma nhưng giá thành thấp hơn 10 lần.

TỔNG HỢP CÁC CƠ CHẤT MỚI DÙNG TRONG NHUỘM ESTERAZA ĐẶC HIỆU BẠCH CẦU NGƯỜI

Mục tiêu: tổng hợp các cơ chất mới dùng trong phản ứng nhuộm esteraza đặc hiệu bạch cầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: là esteraza đặc hiệu bạch cầu người và các cơ chất để nhuộm thuộc nhóm chất 3-[(o-arythế) carbamoyl]-naphtalen-2-carboxylat, phương pháp tổng hợp hữu cơ, phương pháp vật lý, hóa học và phương pháp nhuộm esteraza đặc hiệu. Kết quả: tổng hợp thành công 8 cơ chất trong đó có 6 cơ chất mới là dẫn xuất của naphthol AS-X cacboxylat và các cơ chất đều có hoạt tính trong phản ứng nhuộm esteraza đặc hiệu. Kết luận: trong các cơ chất tổng hợp được, naphthol AS-OL 2-clopropionat có độ đặc hiệu tương đương và độ nhạy tăng 10% so với naphtol AS-D -cloaxetat của hãng Sigma nhưng giá thành thấp hơn 10 lần.

NGHIÊN CỨU TỶ LỆ PHÂN BÀO TỰ NHIÊN VÀ CÁC CHẤT CHUYỂN HÓA Ở GIAI ĐOẠN PHÂN BÀO CỦA TẾ BÀO TỦY BẰNG

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ phân bào tự nhiên và các chất chuyển hóa của tế bào tủy bằng phương pháp nhuộm hóa học tế bào. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: là các bệnh nhân được chọc tủy và được kết luận thể bệnh tại Viện Huyết học – Truyền máu trung ương. Kết quả: Tỷ lệ phân bào tự nhiên của tế bào tủy là 0,1%. Tỷ lệ phân bào của tế bào tủy trên bệnh bạch cầu cấp dòng tủy là 0,83% và sau điều trị là 0,31%; dòng lympho là 0,66%, sau điều trị là 0,32%, bạch cầu kinh dòng tủy là 0,37%, bạch cầu kinh dòng lympho là 0,32% và rối loạn sinh tủy 0,35%. Các chất chuyển hóa trong quá trình phân bào: esteraza, photphataza, peroxidaza, glycogen, lipit và không có sắt. Kết luận: Tỷ lệ phân bào tự nhiên trong bệnh máu cao hơn nhiều lần so với tủy sinh máu bình thường và có các enzym cũng như một số chất hóa học đặc hiệu cho từng dòng tế bào.

TỔNG HỢP CÁC CƠ CHẤT MỚI DÙNG TRONG NHUỘM ESTERAZA KHÔNG ĐẶC HIỆU BẠCH CẦU NGƯỜI

Mục tiêu: tổng hợp các cơ chất mới dùng trong phản ứng nhuộm esteraza không đặc hiệu bạch cầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: là esteraza không đặc hiệu bạch cầu người và các cơ chất để nhuộm thuộc nhóm chất 3-[(o-arythế) carbamoyl]-naphtalen-2-carboxylat, phương pháp tổng hợp hữu cơ, phương pháp vật lý, hóa học và phương pháp nhuộm esteraza không đặc hiệu. Kết quả: tổng hợp thành công 6 cơ chất mới là dẫn xuất của naphthol AS-X cacboxylat và các cơ chất đều có hoạt tính trong phản ứng nhuộm esteraza không đặc hiệu. Kết luận: trong các cơ chất tổng hợp được, naphthol AS Butylrat có độ nhạy tăng 5-10% so với naphtol AS Axetat của hãng Sigma. Từ khóa: esteraza không đặc hiệu, bệnh bạch cầu cấp

TỔNG HỢP CÁC CƠ CHẤT MỚI DÙNG TRONG NHUỘM ESTERAZA KHÔNG ĐẶC HIỆU BẠCH CẦU NGƯỜI

Mục tiêu: tổng hợp các cơ chất mới dùng trong phản ứng nhuộm esteraza không đặc hiệu bạch cầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: là esteraza không đặc hiệu bạch cầu người và các cơ chất để nhuộm thuộc nhóm chất 3-[(o-arythế) carbamoyl]-naphtalen-2-carboxylat, phương pháp tổng hợp hữu cơ, phương pháp vật lý, hóa học và phương pháp nhuộm esteraza không đặc hiệu. Kết quả: tổng hợp thành công 6 cơ chất mới là dẫn xuất của naphthol AS-X cacboxylat và các cơ chất đều có hoạt tính trong phản ứng nhuộm esteraza không đặc hiệu. Kết luận: trong các cơ chất tổng hợp được, naphthol AS Butylrat có độ nhạy tăng 5-10% so với naphtol AS Axetat của hãng Sigma. Từ khóa: esteraza không đặc hiệu, bệnh bạch cầu cấp

Thong ke